5 mức trích lập dự phòng tại tổ chức tín dụng

(BKTO) – Theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), nợ tiêu chuẩn không phải trích lập dự phòng, nợ cần chú ý trích lập 5%, nợ dưới chuẩn trích lập 20%, nợ nghi ngờ trích lập 50% và nợ có khả năng mất vốn trích lập 100%.



                
   

TCTC phải tuân thủ 5 mức trích lập dự phòng rủi ro đối với từng nhóm nợ Ảnh:thoibaotaichinhvietnam.vn

   

NHNN vừa ban hành Thông tư số 11/2021/TT-NHNN về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là TCTD).

Thông tư quy định TCTD phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó có quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, tài sản bảo đảm. Trong vòng 10 ngày, TCTD phải báo cáo và gửi về NHNN bộ quy định nội bộ này.

TCTD tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng mỗi tháng 1 lần trong 7 ngày đầu tiên của tháng và gửi về Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia (CIC). Trong 3 ngày sau khi nhận được kết quả phân loại nợ của ngân hàng, CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ và cung cấp cho TCTD. Trong 3 ngày kể từ khi nhận được danh sách từ CIC, TCTD điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách CIC cung cấp.

Về nguyên tắc, Thông tư quy định, toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. TCTD phân loại nợ theo 5 nhóm: nợ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.

Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ như sau: nợ tiêu chuẩn không phải trích lập, nợ cần chú ý trích lập 5%, nợ dưới chuẩn trích lập 20%, nợ nghi ngờ trích lập 50% và nợ có khả năng mất vốn trích lập 100%.

Tài sản bảo đảm đủ điều kiện được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng. Tỷ lệ khấu trừ tùy thuộc vào từng loại tài sản nhưng phải theo nguyên tắc tài sản thanh khoản càng thấp, mức biến động giá càng lớn thì tỷ lệ khấu từ phải càng thấp. Trường hợp tài sản bảo đảm từ 200 tỷ đồng trở lên, tài sản từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của người có liên quan, cần chú ý nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản.

TCTD phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro; được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong trường hợp khách hàng tổ chức bị giải thể, phá sản, khách hàng cá nhân chết, mất tích hoặc trường hợp nợ phân loại vào nhóm 5.

Sau thời gian tối thiểu là 5 năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, TCTD được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.

Trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ thì xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Nếu tài sản bảo đảm đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

Số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được coi là doanh thu trong kỳ kế toán.

TCTD phải có bộ phận quản lý nợ, chịu trách nhiệm xây dựng trình cấp trên ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ…/.

THÀNH ĐỨC
Cùng chuyên mục
5 mức trích lập dự phòng tại tổ chức tín dụng